ZOPICLONE
Tên quốc tế: ZOPICLONE
Biệt dược: Zopistad
Loại thuốc: Thuốc ngủ và thuốc an thần
1. Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng dùng chủ yếu: viên nén bao phim
1 viên chứa Zopiclone 7.5mg
2. Chỉ định điều trị
Zopiclone được chỉ định điều trị ngắn hạn chứng mất ngủ ở người lớn
3. Chống chỉ định
Zopiclone chống chỉ định ở những bệnh nhân:
- Bị nhược cơ
- Suy hô hấp
- Người có hội chứng ngưng thở khi ngủ nghiêm trọng
- Suy gan nặng
- Quá mẫn với zopiclone hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Người đã từng trải qua các hành vi phức tạp khi ngủ sau khi dùng zopiclone.
- Tất cả các thuốc an thần gây ngủ, Zopiclone không nên dùng cho trẻ em.
4. Thời kỳ mang thai
Không sử dụng Zopiclone cho người phụ nữ mang thai.
5. Thời kỳ cho con bú
Zopiclone thải trừ qua đường sữa mẹ ở hàm lượng thấp, không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú
6. Liều lượng, cách dùng
- Sử dụng liều thấp nhất của Zopiclone (Zopistad) đạt hiệu quả. Zoiclone nên chỉ được dùng liều đơn độc và không được sử dụng liều lặp lại trong cùng một tối.
- Không khuyến khích sử dụng Zopiclone lâu dài. Điều trị nên sử dụng càng ngắn càng tốt và không quá 4 tuần sử dụng, kể cả thời gian cắt cơn. Nếu muốn kéo dài thời gian điều trị tối đa thì cần đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân, vì nguy cơ lạm dụng và lệ thuộc sẽ tăng lên theo thời gian điều trị.
- Dùng ngay trước khi đi ngủ.
- Liều người lớn: 1 viên Zopistad (Zopiclone) 7.5mg bằng đường uống ngay trước khi đi ngủ
+ Người cao tuổi: Nên sử dụng liều thấp hơn 3.75mg zopiclone (1/2 viên Zopistad) để bắt đầu điều trị ở người cao tuổi. Dựa vào hiệu quả và đáp ứng của bệnh nhân, liều lượng sau đó có thể tăng lên nếu cần thiết
+ Trẻ nhỏ: Zopiclone không nên được sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
+ Người suy gan: Sử dùng liều thấp hơn 3.75mg zopiclone (1/2 viên Zopistad) ở bệnh nhân suy gan mỗi đêm, do sự đào thải của zopiclone có thể bị giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.
+ Người suy thận: Không thấy sự tích lũy của zopiclone trên bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, bệnh nhân suy giảm chức năng thận nên bắt đầu điều trị với liều 3.75mg (1/2 viên)
+ Người suy hô hấp mạn tính: Liều khuyến cáo là khởi đầu là 3.75mg zopiclone sau đó có thể tăng lên 7.5mg.
- Dùng thuốc đường uống, không ngậm, hoặc nhai viên.
7. Tương tác
Không sử dụng zopiclone cùng với rươu, tác dụng an thần của Zopiclone bị tăng lên.
Sử dụng đồng thời zopiclone và Opioid (thuốc phiện, thuốc giảm đau hướng thân) làm tăng nguy cơ an thần, ức chế hô hấp, hôn mê và tử vong vì gia tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương. Giới hạn liều lượng và thời gian sử dụng đồng thời Zopiclone và các thuốc Opioid
Do Zopiclone được chuyển hóa bởi Cytochrome P450, nồng độ zopiclone trong huyết tương bị tăng lên khi dùng cùng erythromycin, clarithromycin, ketoconazole, itraconazole và ritonavir. Vì vậy cần giảm liều zopiclone khi dùng cùng các thuốc ức chế cyt P450, và khi dùng thuốc cảm ứng cyp3A4 (P450) như rifampicin, carbamezepine, phenobarrbital, phenytoin, St. John’s wort cần tăng liều
8. Quá liều và xử trí
Liều gây tử vong chưa có thông số.
Triệu chứng khi quá liều được biển hiện bằng việc suy nhowjc hệ thần kinh ở các mức độ khác nhau như buồn ngủ đến hôn mê. Các triệu chứng nhẹ bao gồm buồn ngủ, lú lẫn và hôn mê; trong những trường hợp nghiệm trọng hơn, các triệu chứng bao gồm mất thăng bằng, giảm trương lực cơ, hạ huyết áp, thiếu máu, ức chế hô hấp và hôn mê. Khi dùng quá liều, zopiclone không đe dọa tính mạng trừ khi kết hợp với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác, bao gồm cả rượu.