SERTRALIN THÔNG TIN THUỐC

SERTRALIN

Tên quốc tế: SERTRALINE 

Loại thuốc: Thuốc chống trầm cảm (loại ức chế tái thu hồi serotonin)

1. Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng dùng chủ yếu: viên nén, viên bao phim 25mg, 50mg và 100mg. Lọ 100ml dung dịch uống 20mg/ml có 12% ethanol

2. Chỉ định điều trị

Sertralin được chỉ định điều trị trên bệnh trầm cảm, hội chứng hoảng sợ, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh, rối loạn stress sau chấn thương, rối loạn lo âu trước kỳ kinh, rối loạn xuất tinh sớm.

3. Chống chỉ định

Không dùng sertralin với người mẫn cảm với thuốc.

Không dùng trên người đang dùng hoặc đã dùng các thuốc nhóm IMAO trong vòng hai tuần do nguy cơ có thể dẫn đến tử vong

Không dùng dung dịch uống chứa sertralin đồng thời với disulfiram vì trong dung dịch có 12% ethanol và các thuốc khác có khả năng gây phản ứng giống disulfiram (ví dụ metronidazol)

4. Thời kỳ mang thai

 Chưa có tài liệu nghiên cứu về sertralin cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, do thuốc qua được nhau thai nên có thể gây tác dụng không mong muốn trên thần kinh của thai nhi. Vì vậy, khi muốn sử dụng sertralin trong thời kỳ mang thai, bác sỹ cần cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích khi sử dụng

5. Thời kỳ cho con bú

Sertralin phân bố vào sữa mẹ nên có thể gây tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ. Vì vậy phụ nữ đang nuôi con bú dùng sertralin phải rất thận trọng.

6. Liều lượng, cách dùng

Cách dùng: Nêu uống thuốc mỗi lần một ngày vào buổi sáng hoặc chiều. Thức ăn ảnh hưởng ít đến hấp thu thuốc. Muốn ngừng thuốc phải giảm liều từ từ. Không nên ngừng thuốc đột ngột để tránh hội chứng cai thuốc. 

Liều lượng:

Bệnh trầm cảm

Người lớn: Liều khởi đầu 50mg, ngày 1 lần. Cứ sau ít nhất 1 tuần nếu không có đáp ứng lâm sàng có thể tăng thêm từng bậc 50mg cho đến liều tối đa 200mg mỗi ngày. Đa số người bệnh sẽ đáp ứng ở mức liều 50 – 100mg mỗi ngày. Mỗi đợt điều trị kéo dài nhiều tháng (thường khoảng 06 tháng) để đề phòng nguy cơ tái phát

Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh: Người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên: Liều khởi đầu 50mg

Trẻ em 6 – 12 tuổi: Liều khởi đầu 25mg, ngày 1 lần

Cứ sau ít nhất 1 tuần, nếu bệnh không cải thiện được thì tăng thêm mỗi ngày 50mg (với trẻ em từ 6 – 12 tuổi tăng 25mg) cho đến liều tối đa 200mg mỗi ngày. Không dùng cho trẻ dưới 6 tuổi

Rối loạn hoảng sợ: Người lớn: Liều khởi đầu 25mg, ngày 1 lần. Cứ sau 1 tuần nếu bệnh không được cải thiện thì tăng thêm mỗi ngày 25mg cho đến liều tối đa 200mg mỗi ngày

Rối loạn stress sau chấn thương: Người lớn: Liều khởi đầu 25mg, ngày 1 lần. Sau một tuần, nếu không có cải thiện lâm sàng rõ rệt, tăng thêm từng bậc cho tới liều tối đa 200mg mỗi ngày

Thời gian điều trị đối với 4 trường hợp trên cần nhiều tháng hoặc lâu hơn nếu người bệnh có đáp ứng. Định kỳ cần đánh giá kết quả điều trị để giảm liều đến mức thấp nhất còn hiệu quá hoặc trước khi muốn ngừng thuốc hoặc chuyển sang thuốc khác

Rối loạn lo âu trước kỳ kinh: Liều trung bình 50 – 150mg/ ngày

Rối loạn xuất tinh sớm: Liều trung bình 25 – 50mg/ ngày

7. Tương tác

Một số thuốc khi dùng cùng Sertralin có thể gây hội chứng serotonin: Thuốc chống trầm cảm loại ức chế thu hồi serotonin và thuốc chống trầm cảm khác, thuốc cường hệ serotoninergic. Hội chứng serotolin được đặc trưng với triệu chứng trạng thái tâm thần kích động, lo âu, bồn chồn và các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy. Trường hợp nặng có thể co giật, suy hô hấp, tăng huyết áp và tử vong

Không được phối hợp sertralin và các thuốc ức chế MAO (Phenelzin, Tranylcypromin, Moclobemid, Toloxaton..) hoặc đã sử dụng trong vòng 2 tuần vì gây ra hội chứng serotonin nặng, nguy hiểm đến tính mạng.

Sumatriptan: Sertralin khi dùng đồng thời với Sumatriptan có thể làm tăng tần suất cơn đau nửa đầu, gây mệt mỏi, giảm phản xạ và mất phối hợp độngt ác.

Dung dịch thuốc Sertralin dễ bị kết tủa khi hòa với nước

8. Quá liều và xử trí

Nhiễm độc cấp:

Liều gây chết cấp tính ở người chưa biết.

Các triệu chứng thường gặp khi quá liều gồm buồn ngủ, lo âu, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh, thay đổi tâm đồ, giãn đồng tử. Một số tác dụng không mong muốn như nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, sốt cao, mặt đỏ, run các đầu chi..

Xử trí: Sertralin không có thuốc giải độc đặc hiểu. Vì vậy, khi quá liều thường điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Nếu mới ngộ độc, có thể gây nôn. Nếu người bệnh hôn mê hoặc lên cơn co giật không có phản xạ nôn thì rửa dạ dày sau khi đã đặt nổi khí quản. Dùng than hoạt (có thể phối hợp với sorbitol) ngay từ đầu hoặc sau khi gây nôn và rửa dạ dày. Cần duy trì hô hấp của bệnh nhân, thông khí và cho thở oxygen. Các phương pháp thẩm phân máu, thẩm phân màng bụng, lợi tiểu cưỡng bức, truyền máu KHÔNG HIỆU QUẢ do thể tích phân bố của sertralin lớn và liên kết nhiều với protein.

Nhiễm độc mạn: Hội chứng cai thuốc 2 ngày sau khi ngừng thuốc đột ngột. Hội chứng cai thuốc gồm các triệu chứng như mệt mỏi, đau quặn bụng, tổn thương trí nhớ và triệu chứng giống cúm, chóng mặt, run, rét run, vã mồ hôi và mất phối hợp động tác, nhức đầu, đánh trống ngực… Các phản ứng này thường hết trong vòng 1 tuần. Để tránh hội chứng này, cần ngừng sertralin dần dần.

Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi bình luận đầu tiên của bạn.
Viết bình luận