FLUNARIZIN

Tên quốc tế: Flunarizin.

Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci

Biệt dược gốc: Azitocin 5, Beejenac, Beezan, Benetil F, Cbimigraine

1. Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang cứng 5mg, 10mg

2. Chỉ định điều trị

Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).
Ðiều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Ðiều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não bao gồm: chóng mặt, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích, mất trí nhớ, kém tập trung và rối loạn giấc ngủ.

3. Chống chỉ định

- Quá mẫn với thành phần thuốc.
- Tiền sử trầm cảm.
- Tiền sử rối loạn vận động: triệu chứng ngoại tháp, Parkinson.
- Ðang dùng thuốc chẹn bêta.

4. Thận trọng

- Thận trọng khi dùng flunarizin cho người lớn tuổi

- Thận trọng khi dùng thuốc flunarizin cho những đối tượng mắc bất kì vấn đề về y khoa nào như bệnh gan

- Thận trọng khi vận hành máy móc hoặc thực hiện những hoạt động cần sự tỉnh táo trong thời gian dùng thuốc

7. Liều lượng, cách dùng

- Dự phòng đau nửa đầu:
Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.
Bệnh nhân dưới 65 tuổi: 10mg (2 viên)/ngày.
Bệnh nhân > 65 tuổi: 5mg/ngày.
- Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hoặc tác dụng phụ ngoài ý muốn nên ngưng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Ðiều trị duy trì:
Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và nếu cần điều trị duy trì thì nên giảm liều xuống 5 ngày với liều hằng ngày như nhau và 2 ngày nghỉ mỗi tuần. Nếu điều trị duy trì phòng ngừa thành công và dung nạp tốt thì có thể ngưng điều trị trong 6 tháng và chỉ bắt đầu điều trị lại nếu tái phát.
Chóng mặt:
- Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khởi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là ít hơn 2 tháng. Cho dù không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mãn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngưng điều trị.

8. Tương tác

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Một số loại thuốc mà flunarizin có thể tương tác khi dùng chung:

  • Thuốc an thần
  • Thuốc chống lo âu
  • Thuốc giãn cơ
  • Thuốc trị động kinh

9. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ thường gặp thoáng qua: buồn ngủ nhẹ và/hoặc mệt mỏi (20%); tăng cân và/hoặc tăng ngon miệng (11%). Một số tác động phụ nghiêm trọng sau đây xảy ra trong điều trị kéo dài:
- Trầm cảm, đặc biệt có nguy cơ xảy ra ở bệnh nhân nữ có tiền sử trầm cảm.
- Triệu chứng ngoại tháp (như vận động chậm, cứng đơ, ngồi nằm không yên, loạn vận động, run) hoặc những người già dường như có nguy cơ.
Những tác dụng phụ hiếm gặp khác:
- Tiêu hóa: nóng bỏng trong xương ức, buồn nôn, đau dạ dày.
- Thần kinh trung ương: buồn ngủ, lo lắng.
- Tăng tiết sữa, khô miệng, đau cơ, phát ban.

Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi bình luận đầu tiên của bạn.
Viết bình luận