Tên quốc tế: Colchicine.
Loại thuốc: Chống bệnh gút
Biệt dược gốc: Goutcolcin
1. Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 0,25 mg; 0,5 mg; 0,6 mg; 1 mg. Dung dịch để tiêm tĩnh mạch.
2. Chỉ định điều trị
Ðợt cấp của bệnh gút: Colchicin là thuốc được chọn dùng để làm giảm đau trong các đợt gút cấp nhưng nếu dùng ngắn ngày thì indomethacin hay phenylbutazon cũng có tác dụng nhƣ colchicin và đƣợc dung nạp tốt hơn. Colchicin còn đƣợc dùng để chẩn đoán viêm khớp do gút (nếu có đáp ứng với trị liệu bằng colchicin thì chứng tỏ là có tinh thể urat vì tinh thể này khó bị phát hiện, nhất là khi chỉ bị ở các khớp nhỏ).
Phòng tái phát viêm khớp do gút và điều trị dài ngày bệnh gút: Với liều thường dùng thì colchicin lại tỏ ra đƣợc dung nạp tốt hơn và có hiệu quả hơn là indomethacin hay phenylbutazon. Colchicin thường đƣợc dùng phối hợp với probenecid để tăng khả năng dự phòng.
Mọi trị liệu dài ngày bằng các thuốc làm giảm acid uric huyết và giảm urat niệu do ức chế tổng hợp acid uric (allopurinol, tisopurin, benzbromaron, trừ azapropazon) cần phải đƣợc tiến hành bằng trị liệuvới colchicin và/hoặc với các thuốc chống viêm không steroid trƣớc đó ít nhất là một tháng để tránh các cơn cấp do sự huy động các urat. Việc sử dụng các thuốc giảm acid uric huyết chỉ đƣợc bắt đầu sau khi điều trị khỏi đợt gut cấp ít nhất là 15 ngày và phối hợp với colchicin liều 1 mg/ngày trong thời gian từ 1 đến 6 tháng. Ðiều này cũng có thể được áp dụng trong các trƣờng hợp có bất thƣờng về tổng hợp purin, các bệnh ung thƣ và hóa trị liệu gây thoái hóa mạnh acid nucleic. Cần chú ý là tăng acid uric trong máu còn xảy ra trong suy thận mạn tính, ƣu năng cận giáp, nghiện rƣợu và những bệnh làm giảm đào thải acid uric theo nước tiểu.
Viêm khớp trong sarcoidose, viêm khớp kèm thêm nốt u hồng ban, viêm sụn khớp cấp có canxi hóa.
Liệu pháp đề phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu của trị liệu với allopurinol và các thuốc tăng đào thải acid uric.
Viêm khớp trong sarcoidose, viêm khớp kèm thêm nốt u hồng ban, viêm sụn khớp cấp có canxi hóa. Liệu pháp đề phòng ngắn hạn trong giai đoạn đầu của trị liệu với allopurinol và các thuốc tăng đào thải acid uric.
3. Chống chỉ định
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng.
- Người mang thai
- Bệnh nhân có nguy cơ bị glôcôm góc hẹp bị bí đái.
4. Thận trọng
Khi dùng để điều trị đợt gút cấp: Phải thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy gan.
Thận trọng với người mắc bệnh tim, bệnh gan, thận hay bệnh tiêu hóa. Bệnh nhân cao tuổi bị suy nhược dễ bị ngộ độc do tích tụ thuốc
Không được tiêm colchicin vào cơ thể theo đường dưới da hay tiêm bắp vì sẽ gây đau nhiều ở chỗ tiêm.
5. Thời kỳ mang thai
Tránh dùng colchicin cho người mang thai.
6. Thời kỳ cho con bú
Colchicin được đào thải qua sữa mẹ. Người ta chƣa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi ngủ và cho con bú sau 8 giờ.
7. Liều lượng, cách dùng
- Ðợt gút cấp: Liều ban đầu là 0,5 - 1,2 mg, sau đó cứ cách 1 - 2 giờ lại uống 0,50 - 0,60 mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 - 1,2 mg cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay ỉa chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 - 6 mg. Ðau và sưng khớp thƣờng giảm sau 12 giờ và thƣờng hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 - 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 - 3 ngày nếu không thì các tổn thƣơng do colchicin gây ra chƣa kịp hồi phục và thuốc có thể bị tích tụ.
- Nếu tiêm vào tĩnh mạch thì liều ban đầu là 2 mg, sau đó cứ cách 6 giờ lại tiêm 0,5 mg cho đến khi thấy có đáp ứng mong muốn. Cũng có thể tiêm liều đầu tiên là 1mg vào tĩnh mạch, sau đó tiêm 0,5 mg một hoặc hai lần một ngày nếu cần thiết. Liều colchicin tiêm tĩnh mạch không đƣợc quá 4 mg mỗi ngày và sau đó phải nghỉ dùng trong 7 ngày.
- Nếu đau tái phát thì có thể tiêm colchicin tĩnh mạch mỗi ngày 1 - 2 mg trong 3 - 4 ngày, sau đó chuyển sang dùng liều đó theo đƣờng uống. Nguyên tắc an toàn là phải làm sao không để một lần dùng vượt quá 4 mg; do đó chỉ tiêm nhiều lần vào tĩnh mạch theo chỉ định có cân nhắc kỹ lưỡng và phải tiêm chậm 2 - 5 phút vào tĩnh mạch lớn. Thuốc cần hòa vào 10 - 20 ml dung dịch NaCl 0,9% trước khi tiêm.
- Mỗi đợt tiêm tĩnh mạch phải cách nhau ít nhất 3 tuần, đặc biệt khi người bệnh đồng thời có dùng thuốc theo đường uống.
- Ðiều trị xơ hóa đuờng mật nguyên phát: Uống 0,5mg colchicin, hai lần một ngày, lặp lại nhiều ngày.
- Ðiều trị xơ gan: Mỗi tuần uống 5 ngày, mỗi ngày 1 - 2 mg.
- Ðề phòng xuất hiện cơn gút cấp trong giai đoạn đầu trị liệu với allopurinol hay các thuốc tăng đào thải acid uric: 500 microgam, 2 - 3 lần mỗi ngày
8. Tương tác
Dùng đồng thời colchicin và ciclosporin làm tăng độc tính của ciclosporin. Colchicin làm giảm hấp thu vitamin B12 do tác động độc đối với niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này có thể đƣợc phục hồi.
9. Tác dụng không mong muốn
- Thường gặp, ADR > 1/100
Buồn nôn, nôn, đau bụng.
Với liều cao: Ỉa chảy nặng, chảy máu dạ dày - ruột, nổi ban, tổn thương thận.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Viêm thần kinh ngoại biên, rụng tóc, rối loạn về máu (trị liệu dài ngày), giảm tinh trùng (hồi phục được).
10. Quá liều và xử trí
Liều gây độc là khoảng 10 mg. Liều gây chết là trên 40 mg. Ngộ độc colchicin chủ yếu là do ý đồ tự tử. Ngộ độc là rất nặng và tỷ lệ tử vong rất cao (30%). Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện sau khi uống thuốc từ 1 đến 8 giờ: Ðau bụng nhiều và lan tỏa, nôn nhiều, liệt ruột, ỉa chảy nhiều có thể có máu. Ngoài ra còn có thể bị viêm dạ dày, đau khớp, hạ canxi huyết, sốt, phát ban, kể cả ban nhƣ sốt hồng ban, sau đó là mất nƣớc dẫn đến thiểu niệu. Tổn thƣơng thận dẫn đến thiểu niệu và đái ra máu. Gan to và các tranzaminase tăng rất cao. Tổn thương mạch nặng gây sốc và trụy tim mạch. Các rối loạn về máu (tăng bạch cầu rồi sau đó là giảm bạch cầu và tiểu cầu do tổn thƣơng tủy), thở nhanh, rụng tóc (vào ngày thứ 10). Nhƣợc cơ nặng và có thể liệt thần kinh trung ƣơng đi lên trong lúc bệnh nhân vẫn tỉnh táo. Tiên lƣợng khó khăn. Tử vong thƣờng xảy ra vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 do rối loạn nƣớc - điện giải, suy hô hấp, trụy tim mạch và nhiễm khuẩn huyết. Không có điều trị đặc hiệu cho ngộ độc và quá liều colchicin. Tăng đào thải thuốc bằng rửa dạ dày rồi sau đó là hút tá tràng và dùng than hoạt. Các biện pháp điều trị hỗ trợ là phục hồi cân bằng nƣớc - điện giải, dùng kháng sinh toàn thân và kháng sinh đƣờng tiêu hóa với liều cao, có thể tiêm atropin hay morphin để giảm đau bụng, dùng trị liệu chống sốc, cho thở oxy để đảm bảo trao đổi hô hấp tốt. Nếu có suy chức năng thận thì có thể phải lọc thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc.