DIETHYLCARBAMAZIN

Tên quốc tế: Diethylcarbamazine

Loại thuốc: Diệt giun sán.

Biệt dược gốc: Banocide

1. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thường dùng dạng diethylcarbamazin citrat; 100 mg citrat tương đương 51 mg dạng bazơ.
  • Siro hay dung dịch uống: 10 mg/ml; 24 mg/ml.
  • Viên nén: 50 mg, 100 mg.

2. Chỉ định điều trị

Nhiễm giun chỉ bạch huyết, giun chỉ Loa loa.

Bệnh ấu trùng giun chỉ Onchocerca (chỉ dùng nếu không có sẵn ivermectin).

3. Chống chỉ định

Không tuyệt đối chống chỉ định. Phải cẩn thận với người tăng huyết áp và suy thận.

4. Thận trọng

  • Nên tránh dùng thuốc đại trà ở những vùng có dịch địa phương Onchocerca hoặc Loa loa, mặc dù có thể dùng cho những ngƣời du lịch nước ngoài muốn phòng lây nhiễm. Cho dùng trước corticoid và kháng histamin để giảm thiểu các phản ứng gián tiếp do ấu trùng chết gây ra. Cần giảm liều ở người có rối loạn chức năng thận hay có nƣớc tiểu kiềm.
  • Người bệnh nghi có bệnh sốt rét cần đƣợc chữa sốt rét trƣớc khi cho uống diethylcarbamazin, vì thuốc có thể gây tái phát nhiễm trùng sốt rét không có triệu chứng.
  • Người bệnh bị viêm mạch bạch huyết do giun chỉ Wuchereria bancrofti hay Brugia malayi nên được điều trị vào giai đoạn bệnh không hoạt động, giữa các đợt bột phát.

5. Thời kỳ mang thai

Không được dùng thuốc này.
6. Thời kỳ cho con bú

Không cho con bú trong khi dùng thuốc.

7. Liều lượng, cách dùng

Cách dùng: Uống sau bữa ăn

Ðiều trị nhiễm giun Wuchereria bancrofti, Brugia malayi, Brugia timori Loa loa và Onchocerca volvulus.

Diethylcarbamazin là thuốc đƣợc lựa chọn để điều trị những loại giun này, thuốc có hiệu quả cao và ít độc. Thuốc diệt nhanh ấu trùng các loại này. Với giun trƣởng thành thì tác dụng chậm hơn, thƣờng phải qua vài đợt điều trị. Thuốc này có hiệu lực cao đối với Loa loa trƣởng thành. Mức độ diệt Wuchereria bancrofti và Brugia malayi trƣởng thành chƣa đƣợc biết rõ. Tuy nhiên, nếu điều trị đủ liều, cả ấu trùng lẫn giun trƣởng thành đều bị diệt.

Có thể dùng thuốc kháng histamin trong 4 - 5 ngày đầu của đợt điều trị bằng diethylcarbamazin để giảm các phản ứng dị ứng. Nếu các phản ứng nặng xảy ra, cần tiêm corticosterorid và giảm liều tạm thời hoặc ngừng hẳn dùng diethylcarbamazin.

Phải xét nghiệm ấu trùng trong máu trong nhiều tuần sau khi kết thúc đợt điều trị. Có thể tiến hành đợt điều trị tiếp, sau 3 - 4 tuần. Việc chữa bệnh có thể đòi hỏi nhiều đợt điều trị liên tiếp, kéo dài trên 1 - 2 năm.

Các liều dùng sau đây đƣợc tính theo diethylcarbamazin base:

Ðiều trị nhiễm Loa loa:

Ðiều trị cho ngƣời lớn:

Ngày thứ nhất: 1 mg/kg, 1 lần duy nhất. Ngày thứ hai: 2 mg/kg, 1 lần duy nhất. Ngày thứ ba: 4 mg/kg, 1 lần duy nhất. Ngày thứ 4 - 18: 2 - 3 mg/kg, 3 lần mỗi ngày.

Phòng bệnh cho ngƣời lớn: 300 mg mỗi tuần một lần cho đến khi không còn tiếp xúc với môi trƣờng có thể nhiễm giun.

Ðiều trị nhiễm Wuchereria bancrofti: Ðiều trị cá nhân: Ngày 6 mg/kg, liên tiếp 12 ngày chia nhiều lần trong ngày, uống sau bữa ăn. Ðiều trị cộng đồng: 6 mg/kg liều duy nhất, mỗi tuần hoặc mỗi tháng hoặc một năm 1 lần.

Ðiều trị nhiễm Brugia malayi và Brugia timori: Ðiều trị cá nhân: 3 - 6 mg/kg/ngày, dùng liên tiếp 6 - 12 ngày, chia nhiều lần trong ngày, uống sau bữa ăn. Ðiều trị cộng đồng: Mỗi tuần hoặc mỗi tháng uống 1 lần với liều 3 - 6 mg/kg, uống 6 lần.

Ðiều trị nhiễm Onchocerca volvulus: Vì tỉ lệ ngƣời nhiễm loại giun này thấp và do phản ứng phụ nguy hại của diethylcarbamazin, nên thƣờng chọn ivermectin để thay thế. Cả 2 thuốc này có tác dụng đối với ấu trùng giun, nhƣng với giun trƣởng thành thì kém, nên thƣờng phối hợp dùng diethylcarbamazin với suramin (độc tính cao) để diệt giun trƣởng thành. Tuy nhiên, vì mức độ trầm trọng của tác dụng phụ gây ra bởi ấu trùng chết nên phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định dùng thuốc và thƣờng nên điều trị ở bệnh viện.

8. Tác dụng không mong muốn

Phản ứng do thuốc:

Thường gặp: Nhức đầu, khó chịu, chán ăn, yếu mệt.

Ít gặp: Nôn, buồn nôn, chóng mặt, uể oải.

Phản ứng do protein lạ đƣợc phóng thích từ các ký sinh trùng chết ở ngƣời bệnh nhạy cảm:

Phản ứng trong nhiễm Onchocerca:

Mắt: Thị lực có thể bị tổn thƣơng vĩnh viễn.

Da: Ngứa.

Phản ứng có thể nặng, đặc biệt nếu nhiễm trùng nặng và ấu trùng giun chỉ ở gần mắt.

Phản ứng trong nhiễm W. bancrofti, B. malayi và Loa loa: Phản ứng do ấu trùng giun chỉ W. bancrofti chết thƣờng nhẹ, nặng hơn với B. malayi và rất nặng với Loa loa.

Thường gặp: Sốt, khó chịu, nhức đầu, triệu chứng tiêu hóa, ho, đau ngực, đau cơ khớp, ban sần, tăng bạch cầu.

Ít gặp: Tăng bạch cầu ái toan, protein niệu.

Hiếm gặp: Xuất huyết võng mạc, bệnh não.

Từ ngày điều trị thứ ba đến thứ 12, có thể có phản ứng tại chỗ nhƣ viêm bạch mạch, sƣng to từng vùng, hoặc áp xe bạch huyết, nốt phỏng nhỏ, sần dẹt.

9. Quá liều và xử trí

Buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt, choáng váng. Trường hợp nặng gây co giật, phải tiêm diazepam. Mặt khác phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi bình luận đầu tiên của bạn.
Viết bình luận