CLORAMPHENICOL

 

Tên quốc tếChloramphenicol

Loại thuốc: Kháng sinh.

Biệt dược gốc: Cloramphenicol

1. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén và nang 0,25 g cloramphenicol hay cloramphenicol palmitat.
  • Lọ 1,0 g cloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.
  • Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol.
  • Tuýp 5 g mỡ tra mắt 1% cloramphenicol.
  • Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% cloramphenicol.
  • Viên đặt âm đạo 0,25 g cloramphenicol.

2. Chỉ định điều trị

Chỉ dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

Nhiễm khuẩn do Rickettsia:

Mặc dù các tetracyclin thường là thuốc lựa chọn để điều trị bệnh do Rickettsia tsutsugamuski hay gặp ở Việt Nam và vùng Ðông Nam Á, bệnh sốt đốm (Rocky mountain spotted fever) do Rickettsia rickettsii và những nhiễm khuẩn khác do Rickettsia, cloramphenicol là thuốc lựa chọn đối với nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracyclin. Có thể dùng cloramphenicol để điều trị nhiễm khuẩn do Rickettsia ở trẻ em dưới 8 tuổi và ngƣời mang thai, vì phải tránh dùng tetracyclin ở những người bệnh này; tuy vậy, phải cân nhắc giữa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong của liệu phápcloramphenicol, với nguy cơ của liệu pháp tetracyclin (ví dụ, sự biến màu của răng) ở những người bệnh này.

Bệnh thương hàn:

Hiện nay không còn dùng cloramphenicol trong điều trị bệnh thương hàn do Salmonella typhi (vì chỉ còn dưới 20% trường hợp nhạy cảm). Cephalosporin thế hệ III như ceftriaxon hoặc fluoroquinolon đƣợc dùng để điều trị bệnh thương hàn khi các vi khuẩn gây bệnh kháng ampicilin co - trimoxazol và cloramphenicol. Có bằng chứng là khoảng 10% người bệnh dùng cloramphenicol để điều trị bệnh thƣơng hàn trở thành những người mang S. typhi tạm thời hoặc lâu dài. Không dùng cloramphenicol để điều trị trường hợp mang mầm bệnh thương hàn.

Nhiễm khuẩn do Haemophilus:

Tỷ lệ kháng cloramphenicol là 28%. Không nên dùng cloramphenicol làm thuốc chọn lựa đầu tiên để điều trị viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae, một khi có thể dùng các kháng sinh khác có tác dụng và ít độc hơn, có khả năng khuếch tán vào dịch não tủy nhƣ aminopenicilin, gentamicin và một số cephalosporin thế hệ 3.

Những nhiễm khuẩn khác: Tỷ lệ S. pneumoniae kháng cloramphenicol ở Việt nam là 42%. Cloramphenicol không có tác dụng đối với Ps. aeruginosa, và không đƣợc dùng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn này gây ra. Cloramphenicol đƣợc dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cloramphenicol đƣợc dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trƣờng hợp nhiễm khuẩn mắt. Tuy vậy, phải cân nhắc lợi ích của liệu pháp kết hợp này với sự giảm sức đề kháng đối với nhiễm khuẩn, nấm hoặc virus, và sự làm mất những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn hoặc của phản ứng quá mẫn do corticosteroid.

Cloramphenicol còn được dùng trong một số nhiễm khuẩn ngoài da, dưới dạng thuốc mỡ hay kem, trong nhiễm khuẩn âm đạo dƣới dạng viên đặt.

Chú ý: Cloramphenicol dùng tại chỗ cũng có thể gây các phản ứng có hại nghiêm trọng do vậy cần tránh lạm dụng và tránh dùng dài ngày.

Không dùng thuốc này toàn thân để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường, để dự phòng nhiễm khuẩn, hoặc khi không được chỉ định.

Trước khi bắt đầu liệu pháp cloramphenicol, cần lấy mẫu thích hợp để xác định vi khuẩn gây bệnh và thử nghiệm độ nhạy cảm in vitro. Có thể bắt đầu liệu pháp cloramphenicol trong khi chờ kết quả thử nghiệm độ nhạy cảm, nhƣng phải ngừng thuốc khi thử nghiệm cho thấy vi khuẩn gây bệnh kháng cloramphenicol, hoặc nếu vi khuẩn nhạy cảm với những thuốc ít độc hơn.

3. Chống chỉ định

Chống chỉ định cloramphenicol đối với người bệnh có bệnh sử quá mẫn và/hoặc phản ứng độc hại do thuốc. Không được dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, nhƣ cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.

4. Thận trọng

Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng cloramphenicol đã đƣợc thông báo. Cần phải điều trị người bệnh dùng cloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.

Phải ngừng liệu pháp cloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lƣới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc các chứng huyết học bất thường khác được quy cho cloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có. xảy ra hay không.

Phải ngừng ngay liệu pháp cloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên. Cũng như những kháng sinh khác, dùng cloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.

Phải dùng thận trọng cloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận và/hoặc gan và giảm liều lượng theo tỷ lệ tương ứng.

5. Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp cloramphenicol đối với người mang thai. Cloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai, và nồng độ trong huyết tƣơng thai nhi có thể bằng 30 - 80% nồng độ huyết tương đồng thời của mẹ. Không dùng cloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra những tác dụng độc đối với thai nhi (thí dụ hội chứng xám là một thể trụy tim mạch xảy ra ở trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh khi dùng cloramphenicol).
6. Thời kỳ cho con bú

Cloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú vì những tác dụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ.

7. Liều lượng, cách dùng

Dùng toàn thân:

Ðường uống: Trẻ em uống 50 mg/kg thể trọng/ngày, chia thành 4 liều nhỏ.

Người lớn uống 1,0 gam đến 2,0 gam/ngày, chia làm 4 lần. Do hiệu lực của cloramphenicol giảm nhiều và do nguy cơ độc máu cao nên hạn chế dùng dạng thuốc theo đường uống.

Thuốc tiêm: Cloramphenicol natri sucinat đƣợc tiêm tĩnh mạch (TM). Ðể tiêm TM, cho 10ml nƣớc để pha loãng (ví dụ, nƣớc vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm 5% dextrose) vào lọ chứa 1 g cloramphenicol để đƣợc dung dịch chứa 100 mg cloramphenicol trong 1ml; tiêm TM liều thuốc nói trên trong thời gian ít nhất là 1 phút. Dùng liệu pháp cloramphenicol uống thay thế liệu pháp tiêm TM trong thời gian sớm nhất có thể được.

Liều tiêm TM cloramphenicol thường dùng đối với ngƣời lớn và trẻ em có chức năng thận và gan bình thƣờng là 50 mg/kg mỗi ngày, chia thành những liều bằng nhau, cứ 6 giờ tiêm một lần. Trƣờng hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, ban đầu dùng liều 75 mg/kg mỗi ngày, rồi giảm liều xuống 50 mg/kg mỗi ngày trong thời gian sớm nhất có thể được.

Nơi nào không có thuốc khác thay thế, có thể dùng cloramphenicol cho trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng dƣới 2 tuần tuổi với liều 25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần. Trẻ đủ tháng trên 2 tuần tuổi có thể dùng 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương là cần thiết để tránh ngộ độc.

Dùng tại chỗ

Nhiễm khuẩn mắt:

Cloramphenicol sucinat đƣợc dùng tại chỗ ở mắt dƣới dạng dung dịch 0,16%, 0,25%, hoặc 0,5% hoặc thuốc mỡ 1%. Ðể điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt, nhỏ 1 hoặc 2 giọt dung dịch tra mắt cloramphenicol, hoặc cho một lƣợng nhỏ thuốc mỡ tra mắt vào túi kết mạc dưới, cứ 3 - 6 giờ một lần, hoặc thƣờng xuyên hơn nếu cần. Sau 48 giờ đầu, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Cần tiếp tục điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt có vẻ bình thuờng.

Nhiễm khuẩn da:

Bôi ngoài da thuốc mỡ hoặc kem 1% cloramphenicol để chống nhiễm khuẩn da hoặc dùng chế phẩm phối hợp cloramphenicol với corticoid chống viêm.

Bôi 1 - 3 lần/ngày. Phải rất thận trọng khi phối hợp với corticoid để bôi ngoài da bị nhiễm khẩn.

Viêm âm đạo nhiễm khuẩn: Dùng viên đặt âm đạo 250 mg để chống nhiễm khuẩn trong viêm âm đạo và viêm cổ tử cung âm đạo. Ðặt sâu trong âm đạo 1 viên trƣớc khi đi ngủ, trong 6 đến 12 ngày.

8. Tương tác

  • Cloramphenicol phá hủy enzym cytochrom P450 ở gan, là enzym chịu trách nhiệm về chuyển hóa của nhiều thuốc.
  • Cloramphenicol có thể tác động tới chuyển hóa của clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid do ức chế hoạt tính các men của microsom, và nhƣ vậy có thể kéo dài nửa đời huyết tƣơng và làm tăng tác dụng của những thuốc này; phải hiệu chỉnh một cách phù hợp liều lƣợng những thuốc này. Ngoài ra, cloramphenicol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở ngƣời bệnh nhận liệu pháp chống đông vì tác động tới sự sản sinh vitamin K do vi khuẩn đường ruột.
  • Dùng đồng thời cloramphenicol và phenobarbital có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tƣơng vì phenobarbital gây cảm ứng enzym P450 có khả năng phá hủy cloramphenicol.
  • Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic, cloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với những thuốc này. Do đó, nếu có thể đƣợc, nên tránh liệu pháp cloramphenicol ở ngƣời bệnh thiếu máu dùng chế phẩm sắt, vitamin B12, hoặc acid folic.
  • Vì rifampin gây cảm ứng những enzym của microsom cần cho chuyển hóa cloramphenicol, dùng đồng thời những thuốc này có thể dẫn đến giảm nồng độ cloramphenicol trong huyết tuơng.
  • Nên tránh dùng đồng thời cloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.

9. Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng không mong muốn của cloramphenicol có thể rất nghiêm trọng, do đó phải tránh việc điều trị kéo dài hoặc nhắc lại. Tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nhất là thiếu máu không tái tạo, không phục hồi do suy tủy xƣơng, thƣờng gây tử vong và có tần xuất khoảng 1 trong 10.000 ca điều trị. Ðộc tính với tủy xương xảy ra dưới hai dạng: phụ thuộc vào liều và không phụ thuộc vào liều. Những tác dụng không mong muốn về thần kinh phụ thuộc vào liều và đôi khi có thể phục hồi.

Thường gặp, ADR > 1/100

Da: Ngoại ban.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi.

Da: Mày đay.

Khác: Phản ứng quá mẫn.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Nhức đầu.

Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo (với tỷ lệ 1/10000 - 1/40000).

Thần kinh: Viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, và lú lẫn.

Khác: Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi: đặc biệt nguy cơ ở liều cao

10. Quá liều và xử trí

Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp. Ðiều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.

Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi bình luận đầu tiên của bạn.
Viết bình luận