ATENOLOL

Tên quốc tếAtenolol

Loại thuốcThuốc chống tăng huyết áp thuộc loại chẹn chọn lọc trên thụ thể giao cảm beta - 1.

Biệt dược gốcTENORMIN

1. Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 25, 50 và 100 mg.
  • Thuốc tiêm tĩnh mạch 5 mg/10 ml.

2. Chỉ định điều trị

Tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.

3. Chống chỉ định

Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ - thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng. Không được dùng kết hợp với verapamil.

4. Thận trọng

Dùng rất thận trọng trong các trường hợp sau:

  • Người bị hen phế quản và người có bệnh phổi tắc nghẽn khác.
  • Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
  • Ðiều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm I, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (tác dụng hiệp đồng trên cơ tim).
  • Người bị chứng tập tễnh cách hồi. Suy thận nặng.

5. Thời kỳ mang thai

Thuốc chẹn thụ thể beta có thể gây chậm nhịp tim ở thai nhi và trẻ em mới sinh, bởi vậy trong 3 tháng cuối và gần thời kỳ sắp sinh, thuốc chẹn beta chỉ nên sử dụng khi thật cần.
6. Thời kỳ cho con bú

Atenolol bài tiết vào sữa mẹ với tỷ lệ gấp 1,5 - 6,8 lần so với nồng độ thuốc trong huyết tương người mẹ. Ðã có những thông báo về tác hại của thuốc đối với trẻ em bú mẹ khi người mẹ dùng thuốc, như chậm nhịp tim có ý nghĩa lâm sàng. Trẻ đẻ non, hoặc trẻ suy thận có thể dễ mắc các tác dụng không mong muốn. Bởi vậy, không nên dùng atenolol cho người cho con bú.

7. Liều lượng, cách dùng

  • Tăng huyết áp: Liều khởi đầu của atenolol là 25 - 50 mg/ngày/lần. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ƣu trong vòng 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên tới 100 mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc lợi niệu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên. Tăng liều quá 100 mg cũng không làm tăng hơn hiệu quả chữa bệnh.
  • Ðau thắt ngực: Liều bình thường của atenolol là 50 - 100 mg/ngày.
  • Loạn nhịp nhanh trên thất: Liều bình thường là 50 - 100 mg/ngày. Nếu chức năng thận giảm, cần giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều:
  • Khi độ thanh thải của creatinin bằng 15 - 35 ml/phút, liều tối đa là 50 mg/ngày. Khi độ thanh thải của creatinin dƣới 15 ml/phút, liều tối đa là 50 mg/ngày, cứ 2 ngày dùng một liều.
  • Khi độ thanh thải của creatinin bằng 15 - 35 ml/phút, liều tối đa là 50 mg/ngày. Khi độ thanh thải của creatinin dưới 15 ml/phút, liều tối đa là 50 mg/ngày, cứ 2 ngày dùng một liều.

8. Tương tác

Nên thận trọng khi dùng atenolol đồng thời với các thuốc sau:

  • Nguy hiểm khi kết hợp với verapamil, vì có thể gây hạ huyết áp, chậm nhịp tim, blốc tim và tăng áp lực tâm thất ở cuối tâm trương.
  • Với diltiazem, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng, đặc biệt ở những ngƣời đã bị suy tâm thất hoặc dẫn truyền không bình thường từ trước.
  • Với nifedipin, mặc dù có sự dung nạp tốt khi dùng đồng thời với atenolol nhưng đôi khi có thể làm tăng suy tim, hạ huyết áp nặng hoặc hội chứng đau thắt ngực xấu đi.
  • Với các thuốc làm giảm catecholamin, có thể xảy ra hạ huyết áp, và/hoặc làm chậm nhịp tim nặng, do đó có thể gây chóng mặt, ngất hoặc hạ huyết áp tư thế.
  • Với prazosin, có thể xảy ra hạ huyết áp cấp ở tư thế đứng khi bắt đầu điều trị.
  • Với clonidin: Nếu thuốc chẹn beta được dùng đồng thời với clonidin, khi ngừng dùng clonidin có thể làm tăng huyết áp trầm trọng thêm trở lại.

Trong trường hợp đó, phải ngừng thuốc chẹn beta vài ngày trƣớc khi ngừng từ từ clonidin. Nếu thay thế clonidin bằng thuốc chẹn beta, thì vài ngày sau khi ngừng hẳn clonidin mới bắt đầu dùng thuốc chẹn beta.

  • Với quinidin và các thuốc chống loạn nhịp tim nhóm 1, có thể xảy ra tác dụng hiệp đồng đối với cơ tim.
  • Với ergotamin, có thể làm tăng co thắt mạch ngoại biên và ức chế cơ tim. Với thuốc gây mê đƣờng hô hấp như cloroform, có thể gây ức chế cơ tim và cường phế vị.
  • Với insulin hoặc các thuốc uống chữa đái tháo đường, atenolol có thể che lấp chứng nhịp tim nhanh do hạ đƣờng huyết. Cần thận trọng khi tiêm tĩnh mạch atenolol, đồng thời hoặc trong khoảng một thời gian ngắn cùng với thuốc cũng có tác dụng ức chế co cơ tim. Trong một số ít trường hợp, việc sử dụng thuốc chẹn beta tiêm tĩnh mạch đồng thời với verapamil tiêm tĩnh mạch có thể dẫn đến tác dụng phụ nghiêm trọng đặc biệt ở những người có bệnh cơ tim nặng, suy tim sung huyết hoặc mới bị nhồi máu cơ tim.

9. Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn liên quan đến tác dụng dƣợc lý và vào liều dùng của thuốc.Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là mệt mỏi bao gồm yếu cơ, chiếm khoảng 0,5 - 5% số người bệnh dùng thuốc.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Yếu cơ, mệt mỏi, lạnh và ớn lạnh các đầu chi.

Tuần hoàn: Tim đập chậm tần số dưới 50 lần /phút lúc nghỉ.

Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Rối loạn giấc ngủ, giảm tình dục.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Chóng mặt, nhức đầu.

Máu: Giảm tiểu cầu.

Tuần hoàn: Trầm trọng thêm bệnh suy tim, blốc nhĩ - thất, hạ huyết áp tư thế, ngất.

Thần kinh trung ương: Ác mộng, ảo giác, trầm cảm, bệnh tâm thần.

Ngoài da: Rụng tóc, phát ban da, phản ứng giống như vảy nến và làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến, ban xuất huyết.

Mắt: Khô mắt, rối loạn thị giác.

10. Quá liều và xử trí

Quá liều có thể xảy ra đối với những ngƣời khi phải điều trị cấp với liều từ 5 gam trở lên.

Hội chứng thường gặp do dùng atenolol quá liều là: Ngủ lịm, rối loạn hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản... Ðiều trị quá liều cần nhằm loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt.

Atenolol có thể đƣợc loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm tách máu. Những cách điều trị khác cần được sử dụng theo quyết định của thầy thuốc bao gồm:

Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch.

Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoproterenol một cách thận trọng.

Trong trường hợp kháng trị, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch. Blốc tim (độ II hoặc độ III): Dùng isoproterenol hoặc máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.

Suy tim: Dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được sử dụng.

Hạ huyết áp: Dùng chất co mạch như dopamin hoặc adrenalin và liên tục theo dõi huyết áp.

Co thắt phế quản: Sử dụng các chất kích thích beta2 như: Isoproterenol hoặc terbutalin và/hoặc aminohylin.

Hạ đường huyết: Truyền tĩnh mạch glucose. Tuỳ theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.

Nội dung này chưa có bình luận, hãy gửi bình luận đầu tiên của bạn.
Viết bình luận